ai thích thì làm theo.o thì làm theo trong sách
Có khi nào bạn cầm X quang phổi trong tay và tự hỏi: mình đọc gì bây giờ? Mình tìm gì trên đó? Nó có bất thường gì không? Không biết mọi người thế nào, riêng tôi cảm thấy vấn đề này rất thường. Thường đến nỗi, từ X quang phổi là một xét nghiệm thường quy mà mỗi bác sĩ đa khoa nào cũng có thể đọc được, chính điều đó làm tôi e ngại khi cầm X quang phổi trong tay và tự hỏi: mình đọc được X quang phổi không?. Vậy chúng ta hãy tự tạo cho mình một nề nếp, một phương pháp hay một thói quen cụ thể và hữu ích khi thực hành việc đọc X quang phổi.
Đây là bài viết mang tính chất tham khảo về một phương pháp đọc X quang phổi ( không bàn luận về cách nhận biết tổn thương trên X quang, các bạn tự trang bị kiến thức nền này nha)
Nội dung:
Các bạn chỉ việc trả lời 2 câu hỏi:
1.X quang phổi thẳng, nghiêng cho ta được những thông tin gì?
2.Trình tự đọc thế nào cho nó hợp lý?
- Trả lời câu hỏi thứ nhất: X quang phổi thẳng cho ta thông tin về lồng ngực, phổi, màng phổi và trung thất ( đặc biệt tim). X quang phổi nghiêng có thể cho ta những thông tin mà trên X quang phổi thẳng chưa rõ ràng như về vị trí tổn thương theo chiều trước sau. Tại sao chúng ta phải trả lời câu hỏi này? Nó cho chúng ta biết được khi nào ra chỉ định ( ngoại trừ làm xét nghiệm thường quy).
- Trả lời câu thứ hai:
Đối với X quang phổi thẳng: ta có một phương pháp nhớ trình tự đọc khá đơn giản ABCDEF
A: Airway xem đường dẫn khí cụ thể là khí quản có cách đều 2 đầu xương đòn không?
B: Bones xem lồng ngực với xương sườn, đòn có bị gãy không?
C: cardiomediastinal silhouette liên quan trung thất thất và tim: chỉ số tim, các cung và hướng tim
D: diaphragm xem xét cung vòm hoành: vòm hoành rõ không? Độ cong vòm hoành? Sự liên tục vòm hoành?
E: expanded lung đánh giá cả màng phổi và nhu mô phổi
F: foreign object ngoại vật có thể nhìn thấy trên X quang
Đối với X quang phổi nghiêng:X quang phổi nghiêng trái thường được thực hiện nếu bác sĩ không phân biệt phải và trái.
A . Đánh giá tổn thương có thể xuất hiện trong 3 khoang trung thất:
Trung thất trước ( giữa xương ức và bề mặt thất của tim) : Big white ( tim to) + 5 T ( tuyến giáp, tuyến ức, động mạch chủ ngực, u quái và lymphoma ác)
Trung thất giữa ( từ bề mặt tâm thất của tim đến trước bề mặt cột sống): black hole, phì đại hạch
Trung thất sau ( bề mặt cột sống trở về sau): tổn thương liên quan thần kinh
B .Đánh giá 3 khoảng sáng quan trọng: khoảng sáng sau khí quản, khoàng sáng sau xương ức, khoảng sáng sau tim
Tài liệu tham khảo:
1. what to look for on a chest x-ray ? Medscape
2. 10 Tips for Evaluating a Lateral Chest Film _EMRA
1. NHỮNG ĐIỂM CẦN XÁC ĐỊNH TRƯỚC KHI ĐỌC PHIM XQUANG PHỔI
1.1. Xác định họ tên, bệnh nhân và ngày chụp.
1.2. Xác định chất lượng phim chụp: một phim chuẩn cần có:
- Mức độ tia chụp:
+ Tia vừa: thấy rõ được hoàn chỉnh 3 đốt sống DI-III
+ Tia cứng (già): thấy > 3 đốt sống
+ Tia mềm (non): thấy < 3 đốt sống
- Tư thế: đứng thẳng, không nhiêng, không chếch
- Kích thước: trên, dưới và 2 bên phải đủ hoàn chỉnh cả hình ảnh ngực.
2. CÁC BƯỚC ĐỌC PHIM PHỔI THẲNG
2.1. Xác định vị trí tổn thương
- Theo giải phẫu X.quang: thùy và phân thùy.
- Theo vùng X.quang:
+ Vùng rốn phổi: chỗ chia nhánh của động mạch phổi (các đường chạy xuống dưới) và tĩnh mạch phổi (các đường chạy ngang).
+ Từ cực trên và cực dưới của rốn phổi 2 bên, kẻ 2 đường ngang chia phổi ra 3 vùng: vùng đỉnh, vùng giữa và vùng đáy phổi. Còn có thể chia vùng trên đòn, vùng dưới đòn và vùng cạnh tim… Nếu đọc theo vùng, thì cần xác định theo các khoảng gian sườn phía trước (Hình 2).
2.2. Mô tả tính chất của tổn thương
- Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổi thì có liên quan đến các vân ở phổi. Nếu là tổn thương ở màng phổi, thì không có các vân phổi.
+ Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thầun nhất, không thuần nhất hay tương đối thuần nhất? Mờ đậm bằng màng xương là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi.
+ Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõ ràng. Bóng mờ: ranh giới tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranh giới rõ.
- Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng.
- Tổn thương nốt: đường kính < 10mmm
- Tổn thương u cục: đường kính từ 10mm trở lên
- Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận.
2.3. Đọc các phần còn lại khác
Khi đọc cần chú ý sự liên quan của chúng với tổn thương chính (bị đẩy hay bị kéo).
- Khí quản: là vệt sáng nằm chính giữa cột sống. Nếu thấy lệch sang 1 bên, có thể do tư thế chụp, có thể do bịco kéo hoặc bị đẩy.
- Rốn phổi: bình thường rốn phổi phải nằm tương ứng với gian sườn 3 và thấp hơn rốn phổi trái 1 – 1,5cm. Rốn phổi chính là chỗ giao nhau của động mạch phổi và tĩnh mạch phổi tạo thành 1 góc, góc này đầy gọi là rốn phổi rộng (gặp trong u). Khẩu kính mạch máu thuỳ dưới to gấp 2 mạch máu thùy trên, nếu thấy mạch máu trên dưới bằng nhau và lan tỏa quá 1/2 trường phổi gọi là rốn phổi đậm. Tổn thương vùng rốn phổi chủ yếu là u ở PQ và trung thất.
- Nhu mô phổi: đọc theo các vùng: đỉnh và dưới đòn, vùng giữa phổi và nền phổi, đọc theo các khoảng gian sườn phía trước và so sánh đối xứng 2 bên từ trên xuống, từ ngoài vào. Nếu tổn thương khu trú ở thuỳ hoặc phân thuỳ phổi, thì nói rõ thùy và phân thùy nào.
- Trung thất và tim: biến dạng các cung tim và mạch máu cũng có hướng cho chẩn đoán các tổn thương phổi. Hình ảnh các cung tim có gì thay đổi bất thường (tim to, quai động mạch chủ giãn, cung động mạch phổi giãn…). Hình ảnh của trung thấy rộng ra, nhất là trung thất trên, cần theo dõi u trung thất. Trung thất bị đẩy trong TDMP, TKMP, u lớn… Trung thất bị co kéo gặp trong xẹp phổi, xơ phổi. Dấu hiệu đẩy phân ly (đẩy trung thất, kéo khí quản) thường gặp trong ung thư.
- Vòm hoành và các góc tâm hoành, sườn hoành: bên phải, đỉnh cao của vòm hoành ở gian sườn 5. Nếu thấy vòm hoành giảm hoặc mất đường cong, góc tâm hoành mở rộng (góc tù), là vòm hoành hạ thấp trong KPT. Nếu vòm hoành nhăn nhúm, dúm dó, lên cao, là vòm hoành bị co kéo do tổn thương xơ, xẹp phổi.
- Xương sườn và khoảng gian sườn: vôi hoá sụn và xương sườn chẽ đôi, có thể gặp ở người bình thường. Nếu xương sườn bị khuyết, gậm mòn, phá huỷ, là bệnh lý (lao, ung thư). Các khoảng gian sườn giãn trong: HPQ, KPT, TKMP, TDMP; bị co kéo trong: xơ phổi, xẹp phổi, dầy dính màng phổi.
2.4. Tóm tắt, kết luận và đề ra chẩn đoán
Tóm tắt toàn bộ các phần đã đọc ở trên, kết luận những đặc điểm để nêu ra chẩn đoán. Đọc phim có thể cho chẩn đoán xác định, nhưng có khi cần phải chẩn đoán phân biệt và cũng có thể chưa chẩn đoán được.
3. Một vài kinh nghiệm phát hiện tổn thương
Nếu nhìn không thấy tổn thương trên phim, thì tĩm kỹ từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, đối xứng hai bên ở từng khoảnggian sườn, tại các ô không có xương. Nếu thấy có từ 1 nốt mờ trở lên, thì đó chính là tổn thương. Sau đó khoanh gộp toàn bộ vùng đã đọc thành vị trí tổn thương.
Bài thơ đọc phim:
Nhìn khắp hình phổi trên phim
Tổn thương không thấy hãy tìm như sau
Từ trên xuống dưới, ngoài vào
Hai bên đối xứng chỗ nào không xương
Nếu thấy 1 nốt bất thường
Thì coi là chính tổn thương gộp vào
{CÁI NÀY LÀ SƯU TẦM-DIENDANYKHOA.COM}